Do bị ảnh hưởng của chiến tranh và thiếu dinh dưỡng kéo dài qua nhiều thế hệ, những năm gần đây, mặc dù đã có tiến triển đáng khích lệ, cân nặng và chiều cao của trẻ em Việt Nam hiện nay vẫn còn ở mức thấp hơn nhiều so với quốc tế và khu vực. Nếu dựa vào cân nặng thực tế của trẻ em Việt Nam để xác định nhu cầu về năng lượng và protein thì chắc chắn sẽ không đảm bảo đủ protein để phát huy hết tiềm năng phát triển tầm vóc thể lực và về trí tuệ của trẻ. Do đó Viện Dinh dưỡng Bộ Y tế đã dựa vào cân nặng của quần thể tham chiếu NCHS/WHO 2005 để đưa ra các mức nhu cầu khuyến nghị về protein cho trẻ em Việt Nam như sau:
Nhu cầu protein khuyến nghị đối với trẻ nhỏ đang bú mẹ
a. Đối đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi:
Như trong phần định nghĩa, trong khoảng thời gian này (tức là từ khi sinh ra cho đến khi trẻ được tròn 179 ngày tuổi) theo khuyến cáo của WHO/UNICEF, cần thực hiện cho trẻ bú hoàn toàn sữa mẹ mà không cần cho trẻ ăn thêm hoặc uống bất cứ một loại thức ăn hay đồ uống gì khác (kể cả nước lọc), trừ thuốc (khi trẻ bị bệnh/ốm). Bởi vì trong giai đoạn này, sữa mẹ có đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết để cho trẻ phát triển khỏe mạnh. Hơn nữa, sữa mẹ còn cung cấp cho trẻ các kháng thể giúp trẻ chống lại các bệnh nhiễm trùng.
Bắt đầu cho trẻ ăn bổ sung từ tháng thứ 7 nghĩa là từ khi trẻ được vừa tròn 180 ngày tuổi trở đi.
Tuy nhiên, trong trường hợp bà mẹ (vì bất kể một lý do nào đó) không có sữa hoặc không thể cho con bú được, phải sử dụng các thức ăn thay thế sữa mẹ cho trẻ. Theo khuyến cáo của WHO/UNICEF, nhu cầu protein theo tháng tuổi phải đạt được các mức như trong bảng 6.
Bảng 6. Nhu cầu protein khuyến nghị cho trẻ đang bú mẹ (*)
Tuổi (tháng)
|
Lượng protein trung bình
(g/kg cân nặng/ngày)
|
Trẻ trai
|
Trẻ gái
|
< 1 tháng
|
2,46
|
2,39
|
1 - <2 tháng
|
1,93
|
1,93
|
2 - <3 tháng
|
1,74
|
1,78
|
3 - <4 tháng
|
1,49
|
1,53
|
Từ 4 đến dưới
12 tháng tuổi
|
Nhu cầu protein
|
Số lượng (g/ngày) *
|
Tỷ lệ protein động vật (%)
|
Trẻ từ 4 - < 6 tháng
|
12
|
100
|
Trẻ tròn 6 tháng
|
12
|
100
|
Trẻ 7–12 tháng tuổi
|
21- 25
|
70
|
* Không phân biệt trai gái, với năng lượng do protein cung cấp là từ 12% - 15% với mức sử dụng protein (NPU) ước tính = 70%.
b. Nhu cầu protein cho trẻ từ 1 đến 9 tuổi:
Có thể do vào những năm 90 chất lượng protein khẩu phần thấp (NPU = khoảng 60% mà nhu cầu protein đối với các nhóm trẻ từ 1 đến 9 tuổi ở Việt Nam cao hơn. Hiện nay, căn cứ vào khuyến nghị của quốc tế và khu vực, nhu cầu protein khuyến nghị tuy giữ nguyên về số lượng, nhưng chất lượng protein đã được cải thiện (NPU ước tính = 70%), do đó thực chất là nhu cầu protein đã được tăng lên để đáp ứng yêu cầu phát triển về trí tuệ và tầm vóc tương lai của lứa tuổi này.
Tương ứng với mức nhu cầu năng lượng, nhu cầu protein khuyến nghị và tính cân đối của khẩu phần trẻ em đến 9 tuổi được xác định nằm trong khoảng dao động như trình bày trong bảng 7 dưới đây:
Bảng 7. Nhu cầu protein khuyến nghị đối với trẻ dưới 10 tuổi theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
|
Nhu cầu protein (g/ngày)
|
Yêu cầu tỷ lệ
protein động vật (%)
|
Với NL từ protein = 12% - 15%,
NPU uớc tính = 70%
|
1-3 tuổi *
|
35 – 44
|
³ 60
|
4-6 tuổi
|
44 – 55
|
³ 50
|
7-9 tuổi
|
55 – 64
|
³ 50
|
* Sữa mẹ có đủ các acid amin ở tỷ lệ cân đối giúp trẻ tăng trưởng tốt, vì vậy cần khuyến khích các bà mẹ cho con bú kéo dài đến trên 2 tuổi.
Nhu cầu protein khuyến nghị cho trẻ em lứa tuổi vị thành niên
Theo định nghĩa trên, hiện nay trẻ em từ 10 - 18 tuổi được xác định là lứa tuổi vị thành niên. Nhu cầu protein trong lứa tuổi này cần được áp dụng dựa vào nhóm tuổi, giới, yêu cầu cân đối giữa P với L và G, giá trị hệ số sử dụng protein (NPU) và tỷ lệ protein trong các thức ăn nguồn gốc động vật.
Theo cách này, nhu cầu tối thiểu, tối đa về protein (tính bằng gam/ngày) và tính cân đối của khẩu phần trẻ em vị thành niên theo nhóm tuổi, giới được tính toán và trình bày trong bảng 8.
Bảng 8. Nhu cầu protein khuyến nghị đối với trẻ em lứa tuổi vị thành niên (10 - 18 tuổi)
Giới tính
|
Nhóm tuổi
|
Nhu cầu protein (g/ngày), với NL từ protein=12-14%, NPU=70%
|
Yêu cầu tỷ lệ protein động vật (%)
|
Nữ
|
10 - 12
|
60 – 70
|
35 - 40
|
13 - 15
|
66 – 77
|
35 - 40
|
16 - 18
|
67 – 78
|
35 - 40
|
Nam
|
10 - 12
|
63 – 74
|
35 - 40
|
13 - 15
|
80 – 93
|
35 - 40
|
16 - 18
|
89 – 104
|
35 - 40
|