Lượng nước uống/ăn vào và thải ra hàng ngày của người trưởng thành
Uống / ăn vào
|
|
Đường vào
|
ml / ngày
|
Đường ra
|
ml / ngày
|
Theo đường miệng
|
1.100-1.400
|
Qua nước tiểu
|
1.200-1.500
|
Theo các thực phẩm
|
800-1.000
|
Theo đường ruột
|
100-200
|
|
|
Theo hơi thở
|
400
|
|
|
Theo mồ hôi
|
500-600
|
Nước chuyển hoá (oxy hoá thực phẩm)
|
300
|
|
|
Tổng cộng
|
2.200-2.700 (Xấp xỉ 2.500 ml/ngày)
|
|
2.200-2.700 (xấp xỉ 2.500 ml/ngày)
|
Nhu cầu nước khuyến nghị đối với trẻ em
Có nhiều lý do khiến nhu cầu nước ở trẻ em cần được xác định riêng rẽ (FNB, 1989), gồm:
- Diện tích da/kg thể trọng lớn hơn nhiều so với người trưởng thành.
- Tỷ trọng nước và dịch tế bào trong cơ thể lớn hơn, tỷ lệ thẩm thấu lớn hơn.
- Khả năng làm việc của thận chưa hoàn chỉnh.
- Không biết kêu khát hoặc đòi uống nên không được cho uống nước/bồi phụ nước.
Vì những lý do trên, nhu cầu nước của trẻ em được xác định là 150 ml/1kg cân nặng/ngày.
Nhu cầu nước khuyến nghị cho các lứa tuổi lớn hơn
Nhu cầu nước cho các lứa tuổi lớn hơn được tính toán theo cân nặng, hoạt động thể lực và theo năng lượng tiêu hao như sau:
Nhu cầu nước cho lứa tuổi lớn hơn theo hoạt động thể lực và cân nặng
Nhu cầu nước khuyến nghị theo cân nặng, tuổi và hoạt động thể lực
Cách ước lượng
(Theo cân nặng, tuổi)
|
Nhu cầu nước/các chất dịch,
(ml/kg)
|
Vị thành niên
|
40
|
Từ 19 đến 30 tuổi, hoạt động thể lực nặng
|
40
|
Từ 19 đến 55 tuổi hoạt động thể lực trung bình
|
35
|
Người trưởng thành ³ 55 tuổi
|
30
|
Theo cân nặng 1-10kg
|
100
|
Trẻ em 11-20kg
|
1.000ml + 50ml/kg cho mỗi 10kg cân nặng tăng lên
|
Trẻ em 21kg trở lên
|
1.500ml + 20ml/kg cho mỗi 20kg cân nặng tăng lên
|
Người trưởng thành >50 tuổi
|
Thêm 15ml/kg cho mỗi 20kg cân nặng tăng lên
|
Nhu cầu nước khuyến nghị theo năng lượng, nitơ ăn vào và diện tích da:
Nhu cầu nước khuyến nghị theo năng lượng, nitơ ăn vào, tuổi, và diện tích da
Năng lượng (Kcal)
|
Nhu cầu nước hàng ngày (ml)
|
Theo năng lượng ăn vào
|
1 ml/1kcal cho người trưởng thành
|
1,5ml/kcal cho trẻ em vị thành niên
|
Theo nitơ + Năng lượng ăn vào
|
100ml/1g nitơ ăn vào + 1ml/1 kcal (*)
|
Theo diện tích bề mặt da
|
1.500ml/m2 (**)
|
Nguồn: Zeman & Ney (111), 1996. RENI 2002.
(*). Đặc biệt quan trọng và có lợi trong các chế độ ăn giầu protid.
(**). Công thức tính diện tích bề mặt da (ký hiệu là S):
S = W 0,425x H 0,725 x 71,84. Người trưởng thành có S trung bình = 1,73 m2.
Trong đó W là cân nặng và H là chiều cao
Những điểm cần chú ý khi áp dụng nhu cầu nước khuyến nghị
- Trên đây là cách xác định nhu cầu nước cho người bình thường. Phương pháp này không thích hợp nên không áp dụng trong những trường hợp cơ thể bị mất nước bất thường (như tiêu chảy, ngoài uống nhiều hơn còn cần phải truyền dịch).
- Nhu cầu nước của cơ thể phụ thuộc rất lớn vào thời tiết, khí hậu (mùa hè, nóng bức nhu cầu nước tăng lên, trẻ em học sinh cần được cung cấp đủ nước cả ở nhà và ở trường).
- Nhu cầu nước của cơ thể phụ thuộc rất lớn vào điều kiện lao động (người làm việc thể lực nặng nhọc ra nhiều mồ hôi cần uống nhiều nước hơn).
- Để đề phòng thừa cân - béo phì, cần tránh lạm dụng (uống thường xuyên hoặc quá nhiều) các loại nước giải khát có ga (như cô - ca, pepsi, ...).