Vitamin B2 hay còn gọi là riboflavin, là hợp chất màu vàng, ít hòa tan trong nước hơn so với vitamin B1, bền vững với nhiệt độ. Xung quanh thời gian phát hiện ra vitamin B2 có 4 chất giúp cho tăng trưởng được phát hiện là heptoflavin, lactoflavin, ovoflavin và verdoflavin. Tất cả đều chứa nhóm flavin, được phân lập từ gan, sữa trứng và chất béo. Riboflavin ngày nay được coi như một yếu tố quan trọng cho phát triển và phục hồi các mô ở động vật.
Riboflavin tham gia vào cấu trúc của 2 coenzym: flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD). Những coenzym này hoạt động trong phản ứng oxy hóa khử, do khả năng có thể chấp nhận hoặc vận chuyển một nguyên tử hydro. Protein gắn với coenzym là flavoprotein.
Vitamin B2 rất cần thiết cho sự phát triển và sinh sản. B2 có chức năng là một phần trong nhóm enzym phân giải và sử dụng các chất cacbohydrat, lipid và protid. Vitamin B2 rất cần thiết cho quá trình hô hấp tế bào vì hoạt động cùng enzym trong việc sử dụng oxy. Vitamin B2 cũng rất cần thiết cho mắt, da, móng tay và tóc.
Tác động của thiếu và thừa vitamin B2
Thiếu vitamin B2 có thể do nhiều nguyên nhân: duy trì lâu dài thói quen ăn uống không đúng, chế độ ăn kiêng quá chặt chẽ, nghiện rượu...
Các đặc điểm lâm sàng của thiếu vitamin B2 không đặc trưng, thường kèm theo thiếu một vài vitamin khác. Thiếu vitamin B2riêng rẽ rất hiếm khi gặp. Triệu chứng sớm nhất có thể gặp là ốm yếu, mệt mỏi, đau miệng, dễ bị tổn thương, rát và ngứa mắt, thiếu nhiều có thể dẫn tới tăng các bệnh viêm miệng, gầy còm, viêm da, nổi hạch và thiếu máu não...
Nguồn thực phẩm giầu vitamin B2
Nguồn thực phẩm giàu riboflavin tương tự như đối với các vitamin nhóm B. Vì thế, không ngạc nhiên khi một chế độ ăn thiếu riboflavin thì rất có khả năng thiếu các vitamin nhóm B khác. Hầu hết các mô của thực vật và động vật đều chứa rất ít riboflavin. Nguồn riboflavin tốt nhất là các phủ tạng, sữa, rau xanh, phó mát và trứng. Những nguồn khác gồm bánh mỳ có tăng cường riboflavin, thịt nạc, ngũ cốc thô và men khô. Các ngũ cốc tự nhiên thường có hàm lượng riboflavin thấp nhưng nếu được bổ sung và tăng cường vào các nguồn này sẽ có thể làm tăng lượng riboflavin trong khẩu phần.
Nhu cầu vitamin B2 khuyến nghị cho trẻ em và phụ nữ được ghi trong bảng a. và b.
Bảng a. Nhu cầu vitamin B2 (riboflavin) khuyến nghị cho trẻ em và phụ nữ
Nhóm tuổi/giới
|
Nhu cầu vitamin B2
khuyến nghị (mg/ngày)
|
Trẻ dưới 12 tháng
(tháng tuổi)
|
<6
|
0,3
|
6-11
|
0,4
|
Trẻ 1-9 tuổi
(năm tuổi)
|
1-3
|
0,5
|
4-6
|
0,6
|
7-9
|
0,9
|
Trẻ gái vị thành niên (năm tuổi)
|
10-19
|
1,0
|
Phụ nữ trưởng thành (năm tuổi)
|
19-60
|
1,1
|
>60
|
1,1
|
Phụ nữ có thai
|
1,4
|
Bà mẹ cho con bú
|
1,6
|
Bảng b. Nhu cầu vitamin B2 (riboflavin) của phụ nữ và tính cân đối với năng lượng ăn vào theo tuổi, tình trạng sinh lý và loại lao động
Nhóm tuổi
|
Nhu cầu năng lượng (Kcal)
|
Nhu cầu vitamin B2 (mg)
|
LĐ nhẹ
|
LĐ vừa
|
LĐ nặng
|
LĐ nhẹ
|
LĐ vừa
|
LĐ nặng
|
19 – 30
|
2.200
|
2.300
|
2.600
|
1,32
|
1,38
|
1,56
|
31 – 60
|
2.100
|
2.200
|
2.500
|
1,26
|
1,32
|
1,50
|
> 60
|
1.800
|
1.900
|
2.200
|
1,08
|
1,14
|
1,32
|
Phụ nữ có thai
|
+ 350
|
+ 350
|
-
|
+ 0,21
|
+ 0,21
|
+ 0,21
|
Bà mẹ cho con bú
|
+ 550
|
+ 550
|
-
|
+ 0,33
|
+ 0,33
|
+ 0,33
|