Sau đây là một số ví dụ về thực đơn cụ thể để đảm bảo nhu cầu Dinh dưỡng khuyến nghị cho các bà mẹ nuôi con bú
Thực đơn cho bà mẹ nuôi con bú (BMNCB) đã tăng cân đủ trong khi mang thai, mức lao động nhẹ:
Thời gian
|
Thức ăn
|
Hàm lượng
|
7h
|
Xôi ruốc
|
1 miệng bát (gạo nếp 70g)
|
Ruốc thịt lợn
|
10g
|
9h
|
Sữa
|
110ml
|
11h30 và 18h:
Bữa chính
|
Cơm
|
3 miệng bát (200g gạo)/bữa x 2 bữa/ngày
|
Đậu phụ
|
100g/ngày x 2 bữa
|
Thịt các loại
|
80g/ngày
|
Cá và thủy sản
|
150g/2 bữa
|
Rau các loại
|
200g/bữa
|
Dầu và mỡ
|
20g/ngày: 2 thìa cà phê dầu + 2 thìa cà phê mỡ
|
Quả chín
|
200g/ngày
|
14h
|
Sữa
|
110ml
|
20h
|
Khoai củ
|
80g
|
Lưu ý: Trứng: 4 -5 quả/tuần
|
Thực đơn cho BMNCB đã tăng cân đủ trong khi mang thai, mức lao động trung bình:
Thời gian
|
Thức ăn
|
Hàm lượng
|
7h
|
Xôi
|
1 miệng bát (gạo nếp 70g)
|
Ruốc thịt lợn
|
10g
|
9h
|
Sữa
|
110ml
|
11h30 và 18h:
Bữa chính
|
Cơm
|
3 miệng bát (170g gạo)/bữa x 2 bữa/ngày
|
Đậu phụ
|
100g/ngày x 2 bữa
|
Thịt các loại
|
80g/ngày
|
Cá và thủy sản
|
150g/2 bữa
|
Rau các loại
|
200g/bữa
|
Dầu và mỡ
|
20g/ngày: 2 thìa cà phê dầu + 2 thìa cà phê mỡ
|
Quả chín
|
200g/ngày
|
14h
|
Sữa
|
110ml
|
20h
|
Khoai củ
|
80g
|
22h
|
Sữa
|
110ml
|
Lưu ý: Trứng: 4 -5 quả/tuần
|
Thực đơn cho bà mẹ nuôi con bú đã không tăng cân đủ trong khi mang thai, mức lao động nhẹ:
Thời gian
|
Thức ăn
|
Hàm lượng
|
7h
|
Xôi ruốc
|
1 miệng bát (gạo nếp 70g)
|
Ruốc thịt lợn
|
10g
|
9h
|
Sữa
|
110ml
|
11h30 và 18h:
Bữa chính
|
Cơm
|
3 miệng bát (200g gạo)/bữa x 2 bữa/ngày
|
Đậu phụ
|
150g/ngày x 2 bữa
|
Thịt các loại
|
90g/ngày
|
Cá và thủy sản
|
150g/2 bữa
|
Rau các loại
|
200g/bữa
|
Dầu và mỡ
|
25g/ngày: 3 thìa cà phê dầu + 2 thìa cà phê mỡ
|
Quả chín
|
200g/ngày
|
14h
|
Sữa
|
110ml
|
20h
|
Khoai củ
|
80g
|
Lưu ý: Trứng: 4 -5 quả/tuần
|
Thực đơn cho bà mẹ nuôi con bú đã không tăng cân đủ trong khi mang thai, mức lao động trung bình:
Thời gian
|
Thức ăn
|
Hàm lượng
|
7h
|
Xôi ruốc
|
1 miệng bát (gạo nếp 70g)
|
Ruốc thịt lợn
|
10g
|
9h
|
Sữa
|
110ml
|
11h30 và 18h:
Bữa chính
|
Cơm
|
3 miệng bát (200g gạo)/bữa x 2 bữa/ngày
|
Đậu phụ
|
150g/ngày x 2 bữa
|
Thịt các loại
|
90g/ngày
|
Cá và thủy sản
|
150g/2 bữa
|
Rau các loại
|
200g/bữa
|
Dầu và mỡ
|
25g/ngày: 3 thìa cà phê dầu + 2 thìa cà phê mỡ
|
Quả chín
|
200g/ngày
|
14h
|
Sữa
|
110ml
|
20h
|
Khoai củ
|
80g
|
22h
|
Sữa
|
110ml
|
Lưu ý: Trứng: 4 -5 quả/tuần
|
Tóm lại: mang thai và cho con bú là các thời điểm “nhạy cảm về dinh dưỡng”. Tuy nhiên, mối đe doạ suy dinh dưỡng bắt đầu từ khi mang thai cho đến lúc sinh và cho con bú. Một phụ nữ vốn bị suy dinh dưỡng bào thai, lúc trẻ thơ hay khi đã trưởng thành đều có nguy cơ bị suy dinh dưỡng khi mang thai nhiều hơn là những phụ nữ khác. Tình trạng dinh dưỡng của người mẹ sẽ ảnh hưởng rõ rệt đến tình trạng dinh dưỡng cũng như sức khoẻ của đứa trẻ trong bào thai, khi sinh ra và lớn lên.